Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn
– Thức ăn phải dễ tiêu hóa, hấp thu và ở dạng mềm, lỏng như: súp, cháo, sữa. Cần phân bố đều 3 – 4 bữa/ngày. Không nên ăn quá no.
– Tránh dùng thức ăn lên men, gây kích thích như: gia vị cay nóng, rượu chè, cà phê.
– Khẩu phần ăn cần giảm nước: do bệnh nhân không bài tiết được nhiều nước và muối vì bị tụ máu ở tĩnh mạch gây phù, chức năng thận kém. Nếu bệnh nhân suy tim thì lượng nước đưa vào cơ thể phải phụ thuộc vào lượng nước tiểu bài tiết trong 24 giờ.
– Giảm muối trong khẩu phần ăn: hạn chế muối ở mức độ 4 – 5g/ngày (tương đương 1 muỗng cà phê muối) để giảm phù, giúp thận bài tiết các chất đào thải của chuyển hóa đạm, chất béo, tinh bột, đường. Tránh các loại thức ăn chế biến sẵn nhiều muối như: dưa cà, hành muối, bánh mì, thịt hun khói, patê, xúc xích.
– Năng lượng trong khẩu phần nên giảm bớt để tránh tăng cân, giảm nhẹ hoạt động cho bộ máy tuần hoàn và tiêu hóa. Mức năng lượng đưa vào cơ thể nên dừng ở 30 – 35 Kcalo/kg cân nặng/ngày. Nguồn năng lượng nên lấy từ khoai củ, cơm mì bún miến, đậu đỗ.
Nhu cầu dinh dưỡng cụ thể
Chất đạm: 0,8g/kg cân nặng/ngày. Chọn thực phẩm ít cholesterol và nhiều đạm thực vật: các loại đậu(đậu nành, đậu xanh, đậu đỏ, đậu đen), đậu tương, đậu phụ. Chọn lọc đạm động vật: cá biển, thịt nạc, sữa gầy. Nếu bệnh nhân có suy thận kèm theo thì nên giảm lượng đạm đưa vào, chỉ còn 1/2 lượng đạm trên.
Chất béo: 25 – 30g/ngày. Trong đó 1/3 là chất béo động vật, 2/3 còn lại là chất béo thực vật. Ngoài ra các axít béo trong dầu thực vật có khả năng làm giảm nguy cơ đột quỵ tái phát đặc biệt là do cục máu đông trong lòng mạch máu não. Chú ý chất béo no(bão hòa) gây tăng cholesterol máu, trong khi axít béo không no có lợi cho sức khỏe. Giảm mỡ, chất béo bão hòa, nội tạng động vật. Nên ăn nhiều cá vì trong cá chứa nhiều axít béo Omega-3.
Chất khoáng: có trong rau củ, các loại hoa quả chín. Chúng chứa nhiều kali, có tác dụng lợi tiểu, hạ huyết áp và chống lại tình trạng toan của cơ thể. Trung bình một quả chuối chứa 411mg kali/100g, tương đương với 1 củ khoai tây nướng hay 1 ly nước cam. Người tiêu thụ <1.500mg kali/ngày sẽ có nguy cơ đột quỵ cao hơn 26% so với tiêu thụ 2.300mg kali/ngày. Kali giúp hạ huyết áp do gia tăng sự đào thải muối(Nacl) qua nước tiểu và tác động tốt đến các mao mạch.
Vitamin: tăng cường vitamin C. Dùng axít folic ít nhất 300mcg/ngày sẽ làm giảm 20% nguy cơ đột quỵ, và 13% nguy cơ bệnh tim so với liều <135mcg ngày. Axít folic chống xơ vữa động mạch, hạ huyết áp và giảm mỡ máu. Axít folic có nhiều trong gan, các loại quả có vị chua, rau lá có màu xanh đậm, các loại đậu.
Các loại rau, rau không chứa tinh bột: bông cải xanh, cải bó xôi, nấm hành tây, tỏi, cà tím. Chúng giàu vitamin, muối khoáng và chất xơ. Chất xơ chống táo bón, giảm rặn khi đại tiện (ngăn ngừa tai biến mạch máu não). Mỗi ngày ăn 3 suất. Mỗi suất rau cung cấp 5g chất xơ.
Chế độ sinh hoạt lành mạnh
Vận động thể lực: luyện tập đều đặn hàng ngày, mỗi ngày khoảng 30 phút. Đi bộ hoặc chạy bộ nhẹ nhàng. Tập dưỡng sinh như thái cực quyền, thái cực trường sinh đạo. Yoga là một môn thể dục tốt. Không tập các bài tập nặng, gắng sức (tập tạ, tennis).
Bỏ hút thuốc lá: thuốc lá là một yếu tố gây xơ vữa động mạch và co thắt động mạch rất mạnh. Các hóa chất trong khói thuốc làm tăng phản xạ giao cảm, tăng đề kháng insulin (tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường), béo phì nội tạng và tăng tiến triển của bệnh thận mạn.
Rượu: uống vừa phải 20 – 30ml/ngày với loại có nồng độ cồn <12%. Nên nhớ uống quá nhiều sẽ gây hại tim mạch. Chọn rượu vang vì chứa nhiều resveratrol có tác dụng bảo vệ tim mạch, chống ung thư (da, ruột già, máu) bảo vệ chức năng gan.
Bớt stress: giữ thái độ tinh thần thích hợp, lạc quan, tránh căng thẳng thần kinh, tránh nóng giận.
Giảm cân nặng: nhờ chế độ ăn và tập luyện. Tập trung vào bữa ăn sáng, trưa ăn vừa phải, và tối ăn ít đi. Không nên để bụng rỗng, nhưng cũng đừng ăn quá no. Tránh nước ngọt, chocolate,bánh kẹo ngọt. Cố gắng đưa BMI về mức lý tưởng trong khoảng 18 – 23. Vòng bụng <90cm ở nam và <80cm ở nữ.
Điều trị tốt bệnh cao huyết áp, nguyên nhân gây đột quỵ. Nên nhớ rằng khi đã được chẩn đoán bị bệnh cao huyết áp thì phải uống thuốc thường xuyên, không được ngắt quãng; vì nếu điều trị không thường xuyên sẽ làm cho huyết áp dao động nhiều, ảnh hưởng huyết động dễ gây đột quỵ não. Có những nghiên cứu cho thấy rằng điều trị tốt huyết áp ở những bệnh nhân đột quỵ do huyết áp đã giảm được rất nhiều tần suất tái phát đột quỵ và giảm được các di chứng về sau do đột quỵ gây ra.
Phòng ngừa và điều trị tốt bệnh đái tháo đường: vì đây là tác nhân gây mảng xơ vữa động mạch lớn, tạo cục máu đông trong lòng mạch dẫn đến đột quỵ.
Khi được chẩn đoán bị rung nhĩ thì ngoài thuốc điều trị rung nhĩ (chẳng hạn nhóm chẹn beta), cần dùng thêm thuốc chống đông máu như Aspirin hay Clopidogrel. Do khi bị rung nhĩ, máu dễ vón cục trong tâm nhĩ của tim, dẫn đến tắc mạch máu não gây đột quỵ não.
Điều trị tốt rối loạn lipid máu: rối loạn lipid máu biểu hiện bằng tăng cholesterol máu hay tăng triglycerides máu. Dùng nhóm “statin” (lovastatin, simvastatin…) cho bệnh nhân bị tăng cholesterol máu và nhóm “fibrat” cho bệnh nhân bị tăng triglycerides máu. Tránh ăn nhiều dầu mỡ (nhưng nên dùng dầu ô-liu, dầu đậu nành rất tốt), tránh ăn thịt mỡ, phủ tạng động vật.
Phụ nữ dùng thuốc ngừa thai: cần sự tư vấn của thầy thuốc.
Theo SKĐS